Văn phòng Diện Chẩn Sống Khỏe_ Khu nhà 102 Ngõ 95 Chùa Bộc-Đống Đa-Hà Nội _ ĐT : 0906143408

Hướng dẫn lý thuyết và thực hành cơ bản miễn phí cho những quí vị thực sự yêu thích Diện Chẩn . Hãy gọi cho chúng tôi để biết lịch .

Tư vấn sức khỏe , chẩn bệnh đưa ra phác đồ miễn phí.

Thứ Sáu, 6 tháng 2, 2015

MỘT SỐ ĐIỀU CẦN BIẾT KHI DÙNG SÚNG XUNG ĐIỆN

I. CƯỜNG ĐỘ- TẦN SỐ - LIỀU DÙNG:

CƯỜNG ĐỘ: Tùy tình trạng pin (mới/cũ, mạnh /yếu) mà điều chỉnh núm 1 (cường độ) sao cho bệnh nhân không cảm thấy quá đau hay quá mạnh, quá nhẹ.  
TẦN SỐ: Tùy mức độ pin mới/cũ, mạnh /yếu mà điều chỉnh núm 2(tần số) sao cho bệnh nhân không cảm thấy quá nóng, hay quá xót rát.           
LIỀU DÙNG:
Trên những vùng da nhạy cảm như quanh môi, mắt, mũi,  tác động từ 1-3 giây mỗi huyệt. Những vùng da khác trên mặt, cổ từ 5-7 giây.  
Các huyệt trong người, trừ những vùng da nhạy cảm nói trên, tác động từ 5-10 giây.

Tổng thời gian điều trị trên cơ thể một người không nên vượt quá 5 phút. Càng kéo dài thời gian điều trị, càng kém hiệu quả và mệt mỏi. 

II. THỦ THUẬT BỔ TẢ:

1) BỔ: Điều chỉnh xung nhẹ trên những huyệt cần được tác động với cường độ thấp và tần số chậm.           
2) TẢ: Điều chỉnh xung mạnh với cường độ cao và tần số nhanh đến cực nhanh (tùy theo bệnh trạng và độ nhạy cảm của bệnh nhân cụ thể).    

III. LIỆU TRÌNH ĐIỀU TRỊ THAM KHẢO:

1) Đối với bệnh mãn tính/hư chứng: cách ngày hoặc cách 5 ngày một lần.      
2) Đối với bệnh cấp tính/thực chứng: Hằng ngày, hoặc 2 lần/ngày.       
3) Đối với những cơn đau ung thư giai đoạn cuối: 2-3 lần/ngày, hoặc lúc đau.          

IV. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP LIỆT KÊ SAU ĐÂY  KHÔNG NÊN DÙNG SÚNG XUNG HUYỆT:

1) Không xung vùng 1/3 trước cổ, đặc biệt là huyệt thiên đột.    
2) Không xung huyệt Ngân giao (đầu nhân trung) khi bệnh nhân bị ngất.          
3) Không xung trị bất cứ bệnh gì cho phụ nữ mang thai trên 3 tháng. Đặc biệt  huyệt Hợp cốc và Thừa tương, chỉ được dùng khi muốn sinh nhanh.        
4) Không xung cho những người bị bệnh tim mạch nặng đã và đang được xử lý bằng những giải pháp phẩu thuật, lắp ghép tim hoặc thận, đặt máy trợ lực tim, kiểm soát tim, .....      
5) Không xung trên vùng mặt của mình hoặc của người đồng hành khi đang đi tàu xe lắc lư.
6) Không xung cho những bệnh nhân vừa đi ngoài nắng vào.
7) Không xung cho người quá đói bụng hoặc vừa mới ăn quá no.        
8) Không xung cho những người say rượu, nói nhảm, cự tuyệt, không tự chủ,...
9) Không xung cho những người bệnh tâm thần. 
10) Không cưởng xung cho những người có tâm lý quá sợ hải điện.  

Những trường hợp nào thì chống chỉ định (cấm làm) ?
Ví dụ:
- Các huyệt không được bắn vào (ví dụ: Bách hội, Đại chùy…, huyệt 19, 26, 16…)
- Người có huyết áp đang vượng hoặc đang tụt.
- Trẻ sơ sinh, trẻ em, phụ nữ có thai, chị em đang kỳ 

- Chỗ có mụn, u nhọt trên cơ thể

- …
V. BẢO HÀNH:

1) Bảo hành 12 tháng kể từ khi nhận.
2) Không bảo hành trong những trường hợp:
a.   Không bảo quản kỷ, để súng bị nóng cháy, bị ẩm ướt nước, bị rơi cấn, ...
b.   Súng bị tháo, nghịch chế, cải tiến, ....

VI. LIÊN HỆ:
Lương y Nguyễn Đăng Xiêng - Chủ tịch Hội Đông y quận Bình Tân, TP. HCM     
Địa chỉ      : 490/55 Nguyễn Tri Phương, phường 9, quận 10, TP. HCM

Điện thoại: 0983 955 123

điều trị theo triệu chứng nhịp tim nhanh

KHAI THÔNG HUYỆT ĐẠO: Chải đầu, 6 vùng chiến thuật để thông khí huyết.
- Nhịp tim nhanh bao gồm các huyệt: Huyệt số 0-, huyệt 57-, huyệt 26, huyệt số 8, huyệt 61-, huyệt 173.
          - Tức ngực khó thở các SH 73-, 37, 67-, 19, 189, 57-.


chữa bệnh đái dầm ở người lớn

Phác đồ chữa bệnh như sau:
1- Ấn, dán  cao salonpas: 127, 73, 132, 173, 222, 8, 37, 19.
2- Tác động vào vùng phản chiếu Bàng quang ở cằm và trán (đồ hình phản chiếu)
3- Xoa nhiều trên da đầu (theo giải phẫu thì da đầu đồng ứng với Bàng quang)
Ngày làm 2 lần. Vài đợt thì khỏi.

Đắc thảo 

Hội chứng bó tháp

Biểu hiện của bệnh nhân khi giơ chân bước tới là cái chân tự lùi lại phía sau. Nguyên nhân do tổn thương ở tiểu cầu dẫn đến hội chứng bó tháp. 

Phác đồ  chẩn trị như sau:
Chống nghẽn nghẹt: 
19, 14, 275, 26, 312, 184, 61, 39, 85, 87.
Bộ vị não thần kinh: 1, 124, 103, 300, 34, 126, 125, 65, 197, 175, 8.
Đây là cách bao vây phong tỏa buộc địch phải co cụm vào tiểu cầu.

Sau đó tập trung sức mạnh đột phá vào tiểu cầu, diệt gọn, dứt điểm. Phác đồ như sau:
87, 106, 156, 26, 8, 65, 188, 290, 100, 54, 55, 201, 267, 127.

Dùng cào to cào từ chỏm gáy lên đỉnh đầu.( cào xuôi từ đỉnh đầu xuống thì dễ, cào ngược lên thì khó hơn nhưng hiệu quả nhanh). Sau đó dùng cào mini cào vùng 103, 106 (đồ hình âm dương)

Những lần chẩn trị tiếp theo vẫn dùng phác đồ trên và bổ xung bộ huyệt chống run rẩy:
50, 45, 300, 127, 73, 6, 124, 0.

Nguyễn Đăng Kỳ